Khi chính thức đưa một công trình đi vào hoạt động. Một trong những yếu tố được các chủ đầu tư chú trọng nhất chính là việc đảm bảo an ninh cho công trình đó. Các công trình càng lớn thì đòi hỏi mức độ an ninh càng cao. Để đảm bảo an ninh, bên cạnh việc thuê lực lượng bảo vệ. Lắp đặt camera giám sát. Hệ thống kiểm soát ra vào là một trong những yếu tố không thể thiếu được.
Tổng quan:
Thiết bị kiểm soát ra vào (access control) là một thuật ngữ. Dùng để miêu tả bất kì một biện pháp nào. Nhằm kiểm soát hay hạn chế hoạt động ra vào tại một địa điểm hay một khu vực nhất định.
Kiểm soát ra vào không phải là một khái niệm mới lạ. Bởi vì từ xưa đến nay, người ta luôn có nhu cầu bảo vệ con người và của cải. Bằng cách hạn chế ra vào ở các khu vực “trọng yếu” hay “nhạy cảm”. Vào thời xa xưa, hệ thống kiểm soát ra vào đơn giản có thể chỉ là một cánh cửa và một chùm chìa khóa. Hay một đường hào, cầu sắt bao quanh một lâu đài. Dần dần, các hệ thống kiểm soát ra vào đã được cải tiến. Chúng trở nên hiện đại hơn theo xu hướng phát triển công nghệ trên toàn cầu.
Hệ thống kiểm soát ra vào điện tử lần đầu được sử dụng vào những năm 1960.
Khi ấy các phím số cơ bản cùng mã PIN cá nhân đã được dùng để quản lý hoạt động ra vào. Phương pháp này sau đó đã được cải tiến. Bằng việc sử dụng thẻ quẹt (swipe card) hay thẻ khóa từ (key card). Và vẫn đang được tiếp tục áp dụng cho đến ngày nay. Bên cạnh hai loại thẻ này, thẻ cảm ứng (proximity card), được phát minh vào cuối những năm 1970. Nó cũng ngày càng trở nên phổ biến.
So với hệ thống kiểm soát ra vào trước kia, các hệ thống ngày nay không chỉ đơn thuần cho phép hay từ chối ra vào. Mà chúng còn có thể ghi nhớ, lưu trữ các hoạt động “đến và đi” và cập nhật. Quản lý mức độ kiểm soát chỉ qua vài cú click chuột. Các hệ thống kiểm soát ra vào ngày nay cũng rất đa dạng về phương thức hoạt động và giá thành. Vì thế có thể phù hợp với nhiều yêu cầu bảo mật và an ninh khác nhau.
Thành phần chính của hệ thống kiểm soát cửa ra vào
1. Thiết bị nhận dạng
Thiết bị này có nhiệm vụ nhận dạng người dùng thông qua các đặc điểm riêng biệt của mỗi người trên hệ thống. Ví dụ như mống mắt, khuôn mặt, vân tay,.. Hoặc đơn giản hơn là thẻ từ cảm ứng hay mật khẩu người dùng. Đây là thiết bị được coi là trái tim của hệ thống. Nó có nhiệm vụ nhận dạng người dùng, quản lý thông tin và giao tiếp với các thành phần khác trong hệ thống.
2. Thông tin người sử dụng
Là một vật hữu hình hay một thông tin, đặc điểm cơ thể con người. Chúng cho phép một cá nhân truy cập một thiết bị hay hệ thống máy tính. Thông tin người sử dụng có thể là thẻ, con dấu, mã PIN, dấu vân tay, khuôn mặt, v.v.
3. Đầu đọc
Là một thiết bị điện tử dùng để “đọc” thông tin người sử dụng. Là nơi kiểm tra tính hợp lệ. Cho phép hay không cho phép một người nào đó ra hay vào khu vực kiểm soát (phòng thiết bị, phòng làm việc….). Người sử dụng bắt buộc phải quẹt thẻ hoặc vân tay đã được đăng ký bởi ban quản lý thì hệ thống mới mở cửa cho phép ra vào.
4. Thiết bị khóa
Giúp ngăn chặn việc ra vào cửa tự do. Một số thiết bị khóa thông dụng là khóa điện tử, khóa từ, khóa chốt.
5. Bộ điều khiển trung tâm (hệ thống quản lý trên máy tính)
Các nhân viên làm việc tại khu vực bị kiểm soát ra vào cần đăng kí trên hệ thống. Từ đó mỗi nhân viên được người quản lý cấp một quyền truy cập. Có thể thông qua các phương thức thẻ vào vân tay, thẻ từ hoặc mật mã. Hệ thống có chức năng quản lý vào ra, chấm công, thao tác từ xa. Xử lý mọi thông tin về hoạt động ra vào tại các cửa và kiểm soát từ xa các đầu đọc.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống kiểm soát cửa ra vào
Với những thành phần cơ bản trên, một hệ thống kiểm soát ra vào sẽ hoạt động theo nguyên lý sau:
- Mỗi cửa ra/vào sẽ được gắn một hệ thống khoá và đầu đọc dùng để điều khiển khoá. Ở trạng thái bình thường, thiết bị khóa sẽ ngăn chặn việc có người tự do đi qua cửa kiểm soát.
- Một người muốn đi vào khu vực kiểm soát cần đăng kí trước vào hệ thống. Sau đó người quản lí sẽ cấp một quyền truy cập duy nhất (thẻ vào ra, vân tay, mã số,…). Khi muốn vào hoặc ra khu vực kiểm soát, họ bắt buộc phải sử dụng quyền này.
- Đầu đọc được kết nối với bảng điều khiển hoặc máy tính. Qua đó thông tin ra vào của người truy nhập khu vực được quản lý chặt chẽ. Dữ liệu gồm thông tin người truy nhập, thời gian ra/vào. Tất cả sẽ được lưu lại trong đầu đọc hoặc truyền trực tiếp về bảng điều khiển hay phần mềm kiểm soát trên máy tính của bảo vệ hoặc người quản lý.
Nhìn chung, việc lắp đặt hệ thống kiểm soát ra vào cho một công trình sẽ giúp nâng cao độ an toàn và bảo đảm an ninh của công trình đó. Đối với một khu chung cư, hệ thống này sẽ khiến việc quản lý ra vào của người dân sinh sống và khách đến chung cư dễ dàng, thuận tiện hơn. Đồng thời ngăn chặn trường hợp có kẻ xâm nhập với mục đích xấu. Còn đối với một văn phòng làm việc chuyên nghiệp hay một công ty, doanh nghiệp. Việc kiểm soát ra vào là một hệ thống cần thiết và quan trọng. Các chủ đầu tư công trình nên chú trọng công tác này. Cũng như nên tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thiết kế và lựa chọn hệ thống phù hợp cho công trình của mình.
Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí và nhận giá tốt nhất: 0944.343.868